Gỗ công nghiệp là loại gỗ được sản xuất từ bột gỗ tự nhiên kết hợp với các loại keo kết dính. Gỗ công nghiệp có tính chất chống thấm tốt, tương đối bền và có giá thành rẻ. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, loại gỗ này lại dễ bị sử dụng keo kém chất lượng. Loại keo này chứa nồng độ formaldehyde cao – dễ gây ung thư cho người dùng. Do đó, bộ tiêu chuẩn chất lượng gỗ công nghiệp được đưa ra để đảm bảo sản phẩm nội thất an toàn với sức khỏe.
Các cơ quan có thẩm quyền và chuyên môn sẽ kiểm định chất lượng gỗ dựa trên các tiêu chí này. Các tiêu chuẩn gỗ phổ biến và quen thuộc với người dùng Việt hiện nay là tiêu chuẩn E2, E1, E0. Trong đó, bạn cần biết:
- E2 là viết tắt của European E2 emission standard (Most import products from Asia are E2 or worse): Tiêu chuẩn khí thải E2 Châu Âu.
- E1: – European E1 emission standard: Tiêu chuẩn khí thải E1 châu Âu
- E0: – European E0 emission standard: Tiêu chuẩn khí thải E0 châu Âu
- Carb – P1: California Air Resources Board Phase 1: Tiêu chuẩn khí thải Giai đoạn 1 của Ủy ban Tài nguyên không khí California
- Carb – P2: California Air Resources Board Phase 2: Tiêu chuẩn khí thải Giai đoạn 1 của Ủy ban Tài nguyên không khí California
- F**: Tiêu chuẩn khí thải F-Star2 của Nhật.
- F***: Tiêu chuẩn khí thải F-Star3 của Nhật.
- Ppm là đơn vị tính Parts per million (phần triệu). Đây là đơn vị đo mật độ cực thấp: 1ppm = 0,0000001
- PW là viết tắt của Plywood: Gỗ ván ép
- MDF: Gỗ MDF mật độ ván sợi trung bình
Cụ thể tiêu chuẩn gỗ theo từng cấp độ như sau:
- Cấp độ gỗ E0/F*** có giới hạn nồng độ phát thải formaldehyde (ppm) là 0.07ppm. Các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn này là Nhật Bản, Australia, New Zealand, Hàn Quốc, Tây Á. Loại gỗ được áp dụng là gỗ PW, MDF.
- Cấp độ gỗ E0/F*** có giới hạn nồng độ phát thải formaldehyde (ppm) cho gỗ PW là 0.14ppm và gỗ MDF là 0.10ppm. Các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn này là Nhật Bản, Australia, New Zealand, Hàn Quốc, Tây Á.
- Cấp độ gỗ E2 có giới hạn nồng độ phát thải formaldehyde (ppm) là 0.38ppm áp dụng cho gỗ PW, MDF. Các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn này là Đông Nam Á, Bắc Phi.
- Cấp độ gỗ Carb – P1 có giới hạn nồng độ phát thải formaldehyde (ppm) cho gỗ HW là 0.18ppm và áp dụng cho gỗ MDF là 0.21ppm. Các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn này là Mỹ, Canada, Khu vực Châu Âu.
- Cấp độ gỗ Carb – P2 có giới hạn nồng độ phát thải formaldehyde (ppm) cho gỗ HW là 0.05ppm và gỗ MDF là 0.11ppm. Các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn này là Mỹ, Canada, Khu vực Châu Âu.
Ngoài ra, trong tiêu chuẩn gỗ công nghiệp còn có cách kiểm tra chi tiết tùy theo từng loại gỗ. Và theo các chỉ số thì an toàn nhất cho sức khỏe là gỗ E0, tiếp theo là đến E1 và E2.
Kiểm tra các chỉ số theo tiêu chuẩn E0, E1, E2 như thế nào?
Thực tế, các tiêu chuẩn này phải được đánh giá dựa trên chuyên môn. Người dùng khó có thể biết được sản phẩm mình đang dùng có đạt được tiêu chuẩn chất lượng như mong muốn hay không. Dù vậy, với những sản phẩm không đạt chất lượng thì người ta có thể nhận thấy một số dấu hiệu như:
- Hít thở ở môi trường có formaldehyde với nồng độ trên 0,1 mg/kg không khí thì người dùng có thể gặp phải các kích thích ở mắt, mũi, miệng làm chảy nước mắt, nóng cổ họng, đau đầu, khó thở.
- Mắt của người dùng thường xuyên bị đỏ, chảy nước mắt, cay mắt.
- Dị ứng và chảy nước mũi
- Viêm da dị ứng, mề đay
- Viêm đường hô hấp, viêm phế quản
- Rối loạn tiêu hóa, chậm tiêu, buồn nôn
Các sản phẩm nội thất gỗ công nghiệp được sử dụng rất nhiều trên thị trường nên bạn khó có thể tự mình kiểm tra được tiêu chuẩn gỗ. Cách duy nhất là tìm mua sản phẩm ở những đơn vị cung cấp nội thất uy tín, kiểm tra các loại giấy chứng nhận an toàn khi mua.
Tìm hiểu về tiêu chuẩn gỗ tự nhiên
Đối với gỗ tự nhiên, người ta không kiểm tra tiêu chuẩn dựa trên nồng độ formaldehyde mà dựa trên quy cách và chất lượng của gỗ.
Đầu tiên, chất lượng và gia công gỗ phải đạt tiêu chuẩn về:
- Mắt gỗ: Số lượng mắt sống có đường kính nhỏ hơn 20mm là từ 2 – 5 tùy theo xác định dưới lớp sơn hay mặt ngoài. Mắt có đường đính từ 20 – 30mm được cho phép 3 mắt dưới lớp sơn. Đối với sống nứt, mắt chết, long, thối,… Thì số mắt cho phép nhìn thấy trước là 2 đối với đường kính nhỏ hơn 10mm. Mắt có đường kính từ 20 -30mm có số lượng là 1 – 2.
- Vết nứt dọc, chiều dài của vết nứt phải nhỏ hơn 1/4 chiều dài chi tiết, chiều rộng không quá 1mm.
- Ván gỗ phải có độ cong vừa phải ở mức 2.
- Vết xước, dài không quá 50 mm, rộng và sâu không quá 1mm, số vết xước/ m2 không lớn hơn.
- Ngoài ra còn có các tiêu chí như: Độ xiên thớ gỗ, dác trong, biến màu, vẹt đầu, khuyết cạnh, độ hở môi ghép mộng,… Cũng cần phải được chú ý.
Thứ hai, để xác định tiêu chuẩn gỗ, người ta còn phải kiểm tra độ bền, độ ổn định cũng như biến dạng của gỗ. Các tiêu chí này sẽ dựa trên từng quy cách chất liệu cũng như các sản phẩm nội thất cụ thể.